Hợp đồng đặt cọc thuê nhà đảm bảo được trách nhiệm, quyền lợi, tránh rủi ro cho các bên, đặc biệt là so với người đi thuê nhà để đảm bảo thuê được căn nhà đó. Vậy, mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà như thế nào? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh theo dõi bài viết dưới đây.
Table of Contents
tại sao cần giao kết hợp đồng đặt cọc thuê nhà?
Giao dịch thuê nhà được xác lập khi người cho thuê đồng ý cho thuê nhà và người đi thuê chấp thuận thuê nhà. tuy nhiên, nếu chỉ hứa “miệng” mà không có vật gì làm “tin” thì hiện trạng bội tín rất có thể tạo ra.
Để tạo tâm lý vững chắc, yên tâm, tránh sự bội tín giữa các bên khi giao kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà, hợp đồng đặt cọc ra đời và thường được sử dụng khi bên thuê nhà chưa dọn đến ở ngay nhưng vẫn đặt cọc trước để giữ nhà và bảo đảm sẽ thuê nhà, tránh trường hợp bên cho thuê nhà cho người khác thuê.
những loại hợp đồng đặt cọc thuê nhà
phụ thuộc vào mục đích, chức năng của hợp đồng có thể chia thành những loại như sau: Hợp đồng đặt cọc để đảm bảo cho việc giao tích hợp đồng thuê nhà, để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà hoặc để đảm cho cả hai mục đích giao kết và thực hiện hợp đồng thuê nhà.
Các tên gọi khác của hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Hợp đồng đặt cọc thuê nhà
Thỏa thuận đặt cọc thuê nhà
Hợp đồng đặt cọc thuê nhà kéo dài bao lâu?
nếu các bên thỏa thuận mục đích của hợp đồng đặt cọc là để giao kết hợp đồng thì hợp đồng đặt cọc chấm dứt một khi các bên đã hoàn tất việc ký kết hợp đồng thuê nhà.
nếu thỏa thuận đặt cọc được phát sinh sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục tiêu của đặt cọc chỉ có thể là nhằm thực hiện hợp đồng và thỏa thuận đặt cọc kéo dài cho đến khi các bên hoàn thành việc thực hiện hợp đồng.
so với trường hợp các bên thỏa thuận mục tiêu của đặt cọc là vừa nhằm giao kết hợp đồng, vừa nhằm thực hiện hợp đồng thì hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc kéo dài từ khi các bên giao kết thỏa thuận đặt cọc đến khi giao tích hợp đồng và coi như hoàn tất việc thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng đặt cọc thuê nhà đơn giản và hợp pháp 2022
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
(V/v : Đặt cọc thuê nhà)
– Căn cứ qui định tại Bộ luật dân sự, Luật nhà ở.
– Theo sự thỏa thuận của các bên.
Hôm nay, ngày …… Tháng ….. Năm 20…. Tại :
Chúng tôi gồm:
Bên đặt cọc : công ty TNHH …
Địa chỉ: xxx Đinh Tiên Hoàng, Phường Đakao, Q.1, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: Fax: Email:
Giấy CNĐKKD số:
Mã số thuế:
Số tài khoản: Ngân Hàng:
Đại diện: Ông ….., chức vụ: Giám Đốc .
Sau đây gọi là Bên A.
Bên nhận đặt cọc :
Ông ……………….
Số CMND/hộ chiếu: … Cấp ngày tại Sài Gòn.
Bà ………………
Số CMND/hộ chiếu: …. Cấp ngày tại Sài Gòn.
Ngụ tại : yyy Phạm Viết Chánh, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: – Email:
Sau đây gọi là Bên B.
sau khi trao đổi, thỏa thuận, hai bên cùng nhau ký tích hợp đồng đặt cọc này với thông tin như sau:
Điều 1: TIỀN ĐẶT CỌC, mục tiêu & THANH TOÁN
1.1. Theo đề nghị của bên A, bên B chấp thuận sẽ cho bên A thuê căn nhà số XXX Trần Hưng Đạo, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM do mình là chủ sở hữu.
1.2. Để bảo đảm việc ký tích hợp đồng thuê nhà dự kiến vào ngày 20-6-2010, nay bên A đồng ý đóng cho bên B một số tiền là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) gọi là tiền đặt cọc.
1.3. mục đích đặt cọc : bảo đảm thực hiện việc ký tích hợp đồng thuê nhà.
1.4. Thời gian đặt cọc : ngay sau khi hai bên cùng ký hợp đồng đặt cọc này.
1.5. Hình thức thanh toán : tiền mặt. một khi nhận tiền, bên B ghi rõ “đã nhận đủ 30 triệu đồng“ vào cuối hợp đồng này.
Điều 2: THỎA THUẬN VỀ VIỆC xử lý TIỀN ĐẶT CỌC
2.1. so với bên A :
– Giao tiền đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận.
– nếu như trong thời gian từ khi ký hợp đồng này đến ngày 20-6-2010 mà chỉnh sửa ý định, không muốn thuê nhà nữa thì phải chịu mất tất cả số tiền đã đặt cọc.
– nếu như đến hết ngày 20-6-2010 ( là ngày dự kiến ký hợp đồng thuê nhà) mà bên B không liên hệ để ký hợp đồng thuê nhà thì cũng xem như đã tự ý không mong muốn thuê nhà nữa. Ngoại trừ hoàn cảnh có nguyên nhân chính đáng, báo trước ít ra 2 ngày và được bên B chấp thuận bằng văn bản.
– Được nhận lại toàn bộ số tiền đã đặt cọc sau khi hai bên chính thức ký hợp đồng thuê nhà tại Phòng công chứng. Trừ trường hợp hai bên có sự thỏa thuận khác về số tiền này (sẽ được ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà).
– Các quyền và nghĩa vụ khác (ngoài những thỏa thuận trên) của bên đặt cọc theo qui định tại Bộ luật dân sự.
2.2. so với bên B:
– Được nhận số tiền đặt cọc theo thỏa thuận tại Điều 1.
– Được sở hữu và dùng tất cả số tiền đặt cọc đã nhận nếu bên A thay đổi ý kiến (không thuê nhà nữa) hoặc đến hết ngày 20-6-2010 bên A không liên lạc để ký tích hợp đồng thuê nhà.
– nếu từ ngày ký hợp đồng này đến hết ngày 20-6-2010 mà bên B chỉnh sửa ý kiến (không cho bên A thuê nhà nữa) thì bên B phải trả lại cho bên B tất cả số tiền đặt cọc đã nhận và bồi thường cho bên B thêm một khoản tiền khác tương đương một vài tiền đặt cọc đã nhận (tổng cộng 60 triệu đồng).
– Các quyền và nghĩa vụ khác (ngoài những thỏa thuận trên) của bên nhận đặt cọc theo qui định tại Bộ luật dân sự.
Điều 3: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
3.1. Hai bên nắm rõ ràng hoàn toàn tình nguyện khi giao kết hợp đồng này, đảm bảo cùng nhau thực hiện nghiêm túc những điều đã thỏa thuận trên đây.
3.2. nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng xử lý trên nguyên tắc hòa giải, cùng có lợi. nếu không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để đòi hỏi toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Bên thua kiện phải chịu trả toàn bộ các khoản chi liên quan đến vụ kiện, kể cả khoản chi thuê luật sư cho bên thắng kiện.
3.3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi hai bên cùng ký, được lập thành 02 (hai) bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản.
BÊN ĐẶT CỌC
(ký, ghi rõ họ tên) |
BÊN NHẬN ĐẶT CỌC
(ký, ghi rõ họ và tên và ghi rõ ”đã nhận đủ số tiền 30 triệu đồng“) |
Tổng kết
rên đây là toàn bộ thông tin về hợp đồng đặt cọc thuê nhà. Tiếp tục theo dõi lamnhaviet.vn để đọc thêm những thông tin bổ ích khác nhé.